Thứ Hai, 31 tháng 12, 2012

Làm thế nào để trở thành một chuyên gia SEO tài năng


Để trang web hay blog của bạn có được một kết quả tốt ngoài mong đợi, rất ít công ty có thể giúp bạn làm điều đó. Thực tế, nhiệm vụ của SEO không hẳn quá khó khăn, bạn cũng có thể tự mình thực hiện các kỹ thuật khác nhau. Dưới đây là một số chiến lược SEO theo tôi là tốt nhất, tôi chắc chắn chúng rất cần thiết đối với ai đang nỗ lực trở thành một chuyên gia SEO:
Làm thế nào để trở thành một chuyên gia SEO tài năng

1. Không chỉ học tập, hãy thực hành nhiều hơn
Tất nhiên sẽ có rất nhiều những cuốn sách hay tài liệu chỉ dẫn cho bạn về SEO, nhưng tôi gợi ý và khuyến khích các bạn rằng, hãy tiếp cận SEO bằng cách thực hành. Việc này sẽ cho thấy cách bạn vận dụng những kiến thức, ý tưởng mà bạn đọc được từ sách. Vì vậy, hãy luôn cố gắng thực hành và tiếp nhận, xem xét các kết quả và suy nghĩ tìm cách khắc phục các khiếm khuyết, để có thể nhận được các kết quả tốt hơn trong những lần sau. Cá nhân tôi khuyên bạn không nên chỉ thực hiện hay thực hành SEO trên các trang của khách hàng, mà còn phải tạo trang web của riêng bạn,
xây dựng liên kết, nâng cao xếp hạng từ khóa, thu hút một lượng lớn truy cập và cố gắng thực hiện được tất cả những ý tưởng nảy ra trong đầu bạn. Với những kiến thức, kinh nghiệm thu được trong quá trình làm việc với trang web hay blog của chính mình, bạn sẽ có thể làm tốt hơn nhiều đối với công việc SEO cho các khác hàng. Bạn cũng cần cập nhật liên tục các kiến thức, xu hướng mới cho bản thân, bới thế giới tìm kiếm luôn không ngừng thay đổi, không ngừng đổi mới và với việc chỉ đọc tin tức và sách thì việc tiếp cận thế giới này là gần như không thể.

2. Xây dựng mạng lưới lớn hơn:
Là một chuyên gia SEO, bạn cần có mối liến kết mạnh mẽ trên Internet với các blogger khác. Bạn nên thực hiện tốt những điều này trên các trang như Digg, StumbleUpon, Zing, Delicious và một số trang khác. Điều này thực sự sẽ giúp bạn có được các liên kết chất lượng hàng đầu và một tỷ lệ thành công lớn. Bằng cách xây dựng các mối quan hệ với các người dùng khác trên trang web, bạn sẽ biết được ins và outs của trang web và cách sử dụng các trang web tốt hơn. Cá nhân tôi khuyên bạn không bao giờ được dừng việc kết nối mạng ngay cả khi bạn đang làm việc trên on-page SEO hay xây dựng liên kết. Bởi vì mối quan hệ của tôi với các blogger khác, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ từ họ, họ luôn là những khách thăm thường xuyên với những bình luận và bài viết chất lượng nhất. Nhiều lần, tôi nhận được liên kết tới các blog phổ biến nhất, không phải chỉ bởi chất lượng blog của tôi mà còn bởi tôi có một mối quan hệ tốt với họ.

3. Chấp nhận rủi ro:
Chấp nhận rủi ro không có nghĩa là bạn nên chấp nhận những rủi ro từ việc vi phạm các chính sách của Google hay làm bất cứ việc gì phi đạo đức. Chấp nhận tủi ro ở đây chỉ đơn giản là bạn cần phải quyết đoán. Bạn cần quyết đoán những gì cần làm và nên làm cho trang web của bạn để tăng thứ hạng hơn là mất quá nhiều thời gian trong việc tìm tòi, học hỏi những điều đó. Bạn cần biết cách thoát ra khỏi vỏ bọc an toàn. Có rất nhiều bạn có thể học được từ chính sự sáng tạo và quyết đoán của bản thân. Bạn đã biết việc xây dựng các liên kết bằng kỹ thuật 'white hat' sẽ giúp cải thiện thứ hạng tìm kiếm, nhưng liệu bạn đã biết việc xây dựng các liên kết với một tốc độ chậm và ổn định, bạn có thể đẩy xếp hạng của những người xây dựng các liên kết cùng loại với tốc độ nhanh? Nếu tôi không liều lĩnh và quyết đoán với chiến lược xây dựng liên kết của mình, tôi sẽ không bao giờ biết được điều này.

4. Chiến thuật SEO hiệu quả là phân tích các kết quả tốt hơn
Phân tích chính là một cách SEO hiệu quả. Phân tích ở đây là bạn nên đi sâu xem xét các kết quả tìm kiếm và xem liệu nó có giúp cải thiện thu nhập của bạn hay không. Việc nỗ lực nâng cao hơn xếp hạng của từ khóa không đồng nghĩa với việc tăng thêm giá trị thu nhập của bạn. Mọi người đều biết làm thế nào để xếp hạng cho các từ khóa? Nhưng liệu họ có thực sự biết từ khóa dựa vào đâu để xếp hạng hay không? Phân tích từ khóa rất quan trọng và phân tích sẽ là điểm cộng cho bạn giống như một chuyên gia SEO hiệu quả vậy. Bạn cần phải làm tốt việc
nghiên cứu từ khóa, theo dõi thứ hạng, tối ưu hóa các trang đích, và xây dựng các liên kết… Bạn nên hiểu rằng SEO tốt không phải chỉ nhận được traffic, nó còn giúp bạn tăng doanh thu đáng kể. Tuy nhiên, đừng quá tập trung 100% vào việc xây dựng liên kết hay tranh giành thứ hạng cao hơn. Nên tìm hiểu phân tích trang web và tập trung vào việc tăng doanh thu và phân tích các kết quả tìm kiếm một cách thiết thực nhất. Nó sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc đưa ra những quyết định quan trọng.

5. Đừng dựa vào chiến thuật đơn lẻ:
Luôn luôn sử dụng các chiến thuật khác nhau cho SEO ngay cả khi bạn đang có được những kết quả tốt từ việc chỉ sử dụng duy một chiến thuật. Có rất nhiều cách để thực hiện điều đó. Nên tỉnh táo rằng việc dựa vào một chiến thuật đơn lẻ sẽ chỉ mang lại cho bạn những kết quả trong một thời gian cố định, sau đó bạn sẽ nhận được những kết quả chẳng mấy tốt đẹp từ chính những kỹ thuật đã từng được sử dụng như tuyệt chiêu của riêng bạn. Nếu bạn sử dụng một chiến thuật đơn lẻ, sau đó sau một thời gian, trang web của bạn sẽ nằm trong tầm ngắm của SE và kỹ thuật của bạn sẽ không làm việc nữa. Khi tôi bắt đầu liên kết qua lại, tôi nhận được những vị trí xếp hạng trong top đầu, sau đó không lâu tôi lọt vào tầm ngắm của SE và thứ hạng của tôi bắt đầu tụt dốc. Sau đó tôi đã sử dụng một chiến thuật khác, tôi dần hiểu ra rằng tôi phải sử dụng nhiều chiến thuật phức tạp cùng một lúc để có được thứ hạng tốt và duy trì nó. Tôi muốn nói với bạn rằng việc sử dụng nhiều chiến thuật một cách đồng thời sẽ bổ trợ cho nhau mang lại kết quả tuyệt hơn hẳn so với sử dụng đơn lẻ từng chiến thuật ngay cả khi bạn đang có một xếp hạng khá cao.

6. Sáng tạo là công cụ lớn nhất của SEO
Tối ưu hóa tìm kiếm không còn là việc làm quá xa lạ. Hầu hết mọi người đều khá quen thuộc với SEO và đang thực hiện SEO. Không có quá nhiều bí mật trong SEO. Nhưng đối với những ai thực sự muốn đi sâu vào lĩnh vực này thì tôi xin tiết lộ rằng sự sáng tạo của họ sẽ luôn mang lại cho họ nhiều kết quả đáng kinh ngạc. Con người sáng tạo trở thành những chuyên gia SEO giỏi nhất bởi họ biết cách sáng tạo trong suy nghĩ, vượt ra khỏi cái gọi là lối mòn tư duy và những định kiến trong xã hội, và dễ thấy điều này phản ảnh qua công việc của họ. Sử dụng cách tiếp cận khác nhau và phân tích các kết quả một cách sâu sắc, bạn sẽ khám phá thêm nhiều điều mới mẻ khác nữa. Bạn sẽ thấy một số người đã thành công trong SEO nhờ sự sáng tạo của họ, ví dụ Matt Inman. Nếu bạn tận dụng những phương pháp tiếp cận khác nhau, chắn chắn bạn sẽ có một khởi đầu khá tốt đẹp.

7. Đừng bao giờ phụ thuộc vào các chiến lược SEO thông thường:
Khá tốt nếu bạn chỉ sử dụng những chiến lược SEO đơn giản nhưng chưa bao giờ dựa vào những chiến lược đó. Những
chuyên gia SEO hiệu quả chưa bao giờ dựa vào SEO. Bạn cần thường xuyên cập nhập với các thuật toán Panda. Ví dụ, thuật toán Panda update tìm ra một vài trang web mặc dù những trang web này có nội dung tốt. Trong đó, khá nhiều trang web rơi vào bộ lọc của Panda, vậy đâu là nguyên nhân? Họ chỉ tập trung sử dụng SEO mà thôi. Nếu bạn muốn xếp hạng cao hơn bằng việc sử dụng những phương thức quảng cáo chẳng hạn như quảng cáo banner, quảng cáo hoạt hình…các phương thức này sẽ mang lại cho bạn lượng traffic đáng kể và đó là cách tốt nhất để đa dạng hóa các tiếp cận của bạn đối với việc đạt được traffic và tăng doanh thu.

Nguồn
: http://www.idichvuseo.com/dao-tao-seo/lam-the-nao-de-tro-thanh-mot-chuyen-gia-seo-tai-nang.html

Tổng hợp xu hướng tìm kiếm năm 2013


Tăng cao: Recognition of Natural Search Opportunity (Nhận biết cơ hội tìm kiếm tự nhiên)

Đối với bất kể một ngành công nghiệp nào, một đánh giá trọn vẹn về những thay đổi luôn bao gồm đánh giá về điểm số và các yếu tố phụ trợ. Bởi vậy, đánh giá của chúng tôi mở rộng không chỉ ở SERPs (các trang kết quả tìm kiếm). Hãy tập trung vào việc
tổ chức SEO, bạn dễ dàng tìm thấy những thay đổi đáng kể trong ngành công nghiệp này.
Ngân sách tiếp thị tăng 66% trong 12 tháng qua
Trong 10 marketer thì có 6 người có xu hướng tăng số lượng nhân viên SEO trong năm 2013
16% các tổ chức đã có "sự tìm kiếm" trong bộ phận chuyên môn của riêng mình
SEO quảng cáo online tăng 24% vào năm 2012, và số lượng các chuyên gia link-in tăng 112%

Cách tổ chức phân bổ ngân sách, số lượng nhân viên, các thiết bị công nghệ phụ trợ được coi như các chỉ số hỗ trợ nhận biết cơ hội SEO đã thay đổi trong năm 2012 như thế nào?

Hãy xem xét các số liệu thống kê dưới đây:
Những ngày cuối cùng của năm 2012 sắp đi qua, khép lại một năm đánh dấu nhiều sự thay đổi đáng nhớ. Đối với bất kể ngành công nghiệp nào, đây chính là thời điểm thích hợp để nhìn lại bước đường phát triển của mình trong vòng một năm qua cũng như tìm hướng đi mới để "hâm nóng" nó trong một năm tới. Điều này đặc biệt đúng trong ngành công nghiệp SEO. Năm 2012 diễn ra vô số những thay đổi trong SEO với khối lượng và cường độ nhất định, thay đổi từ các thuật toán đến cách nhận biết SEO trong một tổ chức cũng như cách các chuyên gia SEO tiếp cận dữ liệu và mọi vấn đề. 
- Ngân sách tiếp thị tăng 66% trong 12 tháng qua
- Trong 10 marketer thì có 6 người có xu hướng tăng số lượng nhân viên SEO trong năm 2013
- 16% các tổ chức đã có "sự tìm kiếm" trong bộ phận chuyên môn của riêng mình
- SEO quảng cáo online tăng 24% vào năm 2012, và số lượng các chuyên gia link-in tăng 112%

Tất cả sự thay đổi trên là phù hợp với quá trình tăng nhận thức về cơ hội trong tìm kiếm tự nhiên của các nhà tiếp thị.

Giảm mạnh: Exact match keyword/anchor text (Kết hợp chính xác từ khóa/anchor text)

Một phần là do những sự cập nhật thuật toán trong năm đã làm giảm sự nhấn mạnh việc kết hợp chính xác các anchor liên kết văn bản, và do xu thế phát triển chung của ngành công nghiệp đang dần đi xa khỏi điểm gốc ban đầu "focus-on-a-few-core-high-volume-keywords" (chỉ tập trung vào một số từ khoá cốt lõi, chất lượng) mà sự nhấn mạnh việc kết hợp chính xác đó đã giảm trong năm nay.

Một cuộc khảo sát trong quý 4 về 616 nhà tiếp thị đã cho thấy mục tiêu lớn thứ hai của họ trong năm là mở rộng quy mô từ khóa

Tăng cao: Content Marketing (Tiếp thị nội dung)

Xét trên quy mô năm 2012, phiên bản cập nhật thuật toán Penguin là tương đối nhỏ, chỉ ảnh hưởng đến 3,1% các truy vấn. Tuy nhiên, trái lại, tác động của nó đối với ngành công nghiệp lại lớn hơn rất nhiều, bởi việc giảm sự nhấn mạnh các nội dung nghèo nàn trong SERPs đã đưa tới cho các chuyên gia SEO một sự nhấn mạnh mới trong việc tạo ra và tiếp thị chất lượng nội dung.

Hiện tại, số liệu điều tra cho thấy mục tiêu hàng đầu của SEO vào năm 2013 chính là "cải thiện chiến lược phát triển nội dung".
Giảm mạnh: Thin content/ Bad Guest Posts (Guest Post xấu/nội dung nghèo nàn)

Trái lại, trong khi chất lượng đã trở thành tiêu chuẩn mới cho nội dung vào năm 2012, việc các loại nội dung nghèo nàn được sử dụng để đưa các nhà xuất bản lên bảng xếp hạng tìm kiếm lại trở nên phổ biến.
Thuật toán Panda được cập nhập phù hợp mỗi tháng hoặc được liên kết với bản cập nhập Penguin, thẳng tay với các liên kết xấu và vấn nạn nhồi nhét từ khóa.

Phiên bản cập nhập mới, một mặt nào đó, mang lại một số bất công cho một số lượng lớn các chủ sở hữu các
trang web hợp pháp (bao gồm cả các SEER Interactive, những người đã bị ban khỏi Google một thời gian). Và do vậy, Google nhận được khá nhiều đơn khiếu nại, không đồng thuận với phiển bản mới này. Dẫu vậy, thuật toán update năm 2012 đã trải qua một chặng đường dài, tạo ra xu hướng "lạnh" cho những nội dung nghèo nàn vào năm nay.

Thứ Bảy, 15 tháng 12, 2012

Những thủ thuật SEO bất chính khiến site bạn bị Penalty




Hầu như tất cả mọi doanh nghiệp lớn nhỏ, mới cũ đều có một mẫu số chung. Mẫu số chung đó là họ muốn tìm kiếm các khách hàng, đối tác và những triển vọng nhằm gia tăng vị trí chủ đạo và nâng cao thương hiệu với một mục đích cuối cùng là có thể tạo ra những cơ hội kinh doanh mới.
2. Automated Content Generation/Duplication
Các công cụ tìm kiếm rất thích nội dung. Chúng đặc biệt thích những nội dung nào được cập nhật thường xuyên. Điều không may là việc tạo ra những nội dung độc đáo như thế sẽ mất rất nhiều thời gian và công sức.

Khi cố gắng tạo ra các mạng lưới công cụ tìm kiếm nhằm thiết lập nhiều trang web hơn từ một website, và thực hiện điều này thường xuyên sẽ khiến một số trang sẽ thử các nội dung được tạo tự động hoặc lấy nội dung của các website khác để đăng lại.

Thủ thuật này thường đi kèm với link farms (bởi vì nếu bạn tạo ra hàng ngàn site, bạn sẽ cần nội dung để đăng trên các site đó vì thế công cụ tìm kiếm sẽ đưa chúng vào danh mục liên kết).
Google rất giỏi trong việc xác định đâu là nội dung “tự nhiên” và đâu là nội dung không có giá trị được máy tính tạo ra. Còn về việc tự ý sao chép các nội dung từ những trang web khác là vi phạm luật sao chép và điều này được xem là vô đạo đức.

3. Keyword Stuffing
Thủ thuật này liên quan đến các phần trong trang web lặp lại nhiều lần một từ khóa nhất định để gây ảnh hưởng lên kết quả công cụ tìm kiếm. Nhiều năm trước các công cụ tìm kiếm đã vô hiệu hóa thủ thuật này, nhưng vì một vài lý do thủ thuật này hiện nay vẫn đang được sử dụng rộng rãi.

4. Cloaking
Thủ thuật này nhằm chuyển giao nội dung một website khác tới mạng lưới công cụ tìm kiếm thay vì tới người sử dụng. Động cơ thông thường đối với thủ thuật này là chuyển nội dung cho công cụ tìm kiếm nhằm xếp hạng trên một giới hạn nào đó thay vì gửi nội dung khác cho người sử dụng thực sự.

Công cụ tìm kiếm phát hiện điều này khá dễ dàng. Nếu bạn bị nghi ngờ sử dụng thủ thuật cloaking, rất dễ dàng để một người nào đó (như nhân viên của Google chẳng hạn) ghé thăm trang web của bạn và kiểm tra xem liệu bạn có đang cloaking hay không. Khi bị phát hiện thì thủ thuật này là một trong những biện pháp đáng tin cậy nhất để cấm website hoạt động.
 
5. Hidden Text
Thủ thuật này nhằm che giấu văn bản trên trang web khiến cho công cụ tìm kiếm sẽ nhập vào danh mục (nhằm mục đích tăng xếp hạng), những người truy cập sẽ không thấy được. Ví dụ đơn giản nhất chính là việc biến đổi văn bản màu trắng trên nền trắng.

Thủ thuật này dựa trên vài thứ đơn giản như các thẻ trong HTML, những kiểu CSS hoặc Javascript nhằm thay đổi trang web. Bất kể thủ thuật này tinh vi đến đâu nó cũng vẫn bị phát hiện dưới một vài chi tiết nhỏ.

6. Doorway/Gateway Pages
Thủ thuật này tương tự thủ thuật cloaking. Thay vì chuyển giao nội dung khác đến spiders, một trang khác lại hiện ra 1 trang nhất định để được xếp loại tốt trong công cụ tìm kiếm, nhưng sau đó lại gửi tới người sử dụng một trang khác. Rõ ràng đây không phải là điều thích thú cho những người sử dụng khi họ không kiếm được nội dung họ cần.

Thật sai lầm khi cố qua mặt các kỹ sư Google.

Hầu hết tất cả các thủ thuật này cho rằng công cụ tìm kiếm sẽ không tài nào phát hiện được.

Chúng dựa trên việc lợi dụng những giới hạn hiện tại của thuật toán dùng cho công cụ tìm kiếm. Bất kỳ chiến thuật Internet dựa trên việc qua mặt Google đều không phải là một chiến thuật thông minh.

Vì đối với hầu hết marketers, thay vì bỏ thời gian công sức vào những thủ thuật trên thì họ sẽ đầu tư vào 2 điều sau:
 
Cải thiện website để được xếp hạng cao bởi vì những nội dung giá trị và khác biệt.
 

Giúp công cụ tìm kiếm phát hiện ra nội dung vì lợi ích của người sử dụng. Hợp tác với công cụ tìm kiếm thay vì cố lợi dụng chúng là cách duy nhất giúp website bạn hoạt động hiệu quả trong tương lai.

Thứ Hai, 10 tháng 12, 2012

Phương pháp thường dùng

Nhồi nhét từ khóa. Kỹ thuật này gồm việc đặt các từ khóa có tính toán trong một trang để nâng cao số lượng, tính đa dạng và mật độ từ khóa trong trang web. Điều này hữu dụng để làm một trang web xuất hiện liên quan với crawler web (phần mềm thu thập nội dung web) sao cho có thể để được tìm thấy nhiều hơn.
Ví dụ: Một người khởi xướng hệ thống Ponzi muốn thu hút những người lướt web vào một site nơi mà anh ta quảng cáo mưu đồ đen tối của mình. Anh ta đặt text ẩn phù hợp với một trang dành cho người hâm hộ nhóm nhạc thịnh hành trên trang web của anh ta, hy vọng rằng trang này sẽ được liệt kê là trang dành cho người hâm mộ và nhận được nhiều cuộc viếng thăm từ những người yêu âm nhạc. Các phiên bản cũ hơn của các chương trình lập chỉ mục đơn giản là đếm tần suất một từ khoá xuất hiện, và sử dụng điều này để thể hiện các mức độ liên quan. Phần lớn các bộ máy tìm kiếm hiện đại có khả năng phân tích một trang để phát hiện việc nhồi nhét từ khoá và quyết định liệu tần suất có giống những trang khác được tạo ra một cách đặc biệt nhằm thu hút lưu lượng từ các bộ máy tìm kiếm không.
Đoạn text ẩn hoặc không liên quan được che giấu đi. Việc phân biệt các từ khoá và các cụm từ khoá bằng việc làm chúng có màu sắc tương tự màu nền, sử dụng cỡ font nhỏ li ti hoặc giấu chúng trong mã HTML như các mục “no frame”, thuộc tính alt, đặt chiều cao/chiều rộng bằng 0 các thẻ div, và các mục “no script”. Tuy nhiên, đoạn text ẩn không phải luôn luôn là một “chiêu” spam: nó có thể được sử dụng để mở rộng khả năng truy cập. Mọi người ghé thăm website từ một công cụ tìm kiếm có thể tạm thời hoặc vĩnh viễn chặn toàn bộ website vì có đoạn text ẩn trên một số trang web.
Nhồi nhét thẻ meta tag. Việc lặp lại các từ khóa trong các thẻ meta tag và sử dụng các từ khóa meta không liên quan tới nội dung của site. Thủ thuật này đã trở nên vô hiệu từ năm 2005. “Gateway” hay các trang cổng vào tạo ra các trang web chất lượng thấp chứa rất ít nội dung nhưng thay vào đó là nhồi nhét với các từ và cụm từ khóa tương tự. Chúng được thiết kế để xếp hạng cao trong kết quả tìm kiếm, chứ không phải mục đích để mọi người tìm kiếm thông tin. Một trang doorway nhìn chung sẽ để dòng “hãy click vào đây” trên trang web. Các site Scraper, còn được biết đến với việc tồn tại chỉ để chạy chương trình quảng cáo Adsense, được tạo ra sử dụng vài chương trình được thiết kế để mon men vào các trang kết quả tìm kiếm hoặc các nguồn nội dung khác và tạo ra “nội dung” cho website dành cho việc “quảng cáo click chuột trả tiền”, hoặc định hướng người sử dụng đến các trang web khác. Một số site scraper thậm chí còn được xếp trên website thông thường cho tên tổ chức và thông tin riêng của nó. Sự giới thiệu đặc biệt về nội dung trên những site này là duy nhất nhưng gần như được pha trộn về nội dung được lấy từ các nguồn khác, thông thường là không được phép. Những loại trang web này nói chung đầy rẫy những quảng cáo.
Link Spam
Davison định nghĩa việc spam các đường link (ông gọi là “các đường link nepotistic”) là các đường link giữa các trang xuất hiện vì các lý do nào đó chứ không phải sự cần thiết. Việc spam các đường link tận dụng thuật toán xếp hạng dựa trên đường link ví dụ thuật toán Google Page Rank. Thuật toán này mang cho một website thứ hạng ở trên so với các website khác có thứ hạng cao hơn dẫn tới nó. Các kỹ thuật này cũng nhằm vào việc tác động đến những kỹ thuật xếp hạng khác dựa trên các đườn link khác như thuật toán HITS.
Link farms. Liên quan đến việc tạo các cộng đồng các trang đan xen chặt chẽ tham chiếu đến nhau và cũng được biết đến khôi hài như là các cộng đồng quan tâm đến PDF (1.55 MiB)
Các đường link ẩn. Đặt các đường link tại nơi mà khách viếng thăm không trong thấy chúng để tăng sự phổ biến các liên kết. Đoạn text trong đường link được tô đậm có thể giúp tăng thứ hạng trang web khi tìm kiếm cụm từ tương ứng.
“Cuộc tấn công Sybil”. Đây là việc áp đặt đa nhận dạng nhằm ý đồ xấu, được đặt tên theo bệnh nhân đa nhân cách nổi tiếng “Sybil” (Shirley Ardell Mason). Một spammer có thể tạo nhiều trang web tại các tên miền khác nhau mà liên kế với nhau như những blog giả mạo được biết tới như là các spam blogs.
Spam blogs. Còn được biết đến là splogs, là các blog lừa gạt được tạo ra chỉ cho mục đích spam. Về bản chất chúng tương tự như các link farms.
Page hijacking. Điều này đạt được bằng việc tạo ra một bản copy lừa đảo của một website nổi tiếng có nội dung tương tự website gốc nhưng định hướng người lướt web vào những website độc hại hoặc không liên quan.
Mua các tên miền hết hạn. Một số link spammer theo dõi các bản ghi DNS cho các tên miền sẽ sớm hết hạn, rồi mua chúng khi chúng hết hạn và thay thế các trang web bằng các đường link đến trang của mình. Tuy nhiên, Google đặt lại dữ liệu liên kết trên các tên miền hết hạn.
Một số của những kỹ thuật này có thể được áp dụng dành cho việc tạo một quả bom Google nhằm hợp tác với những người dùng khác để đẩy thứ hạng của một trang đặc biệt nào đó khi gõ một truy vấn tìm kiếm nhất định.

Tác giả: Joseph Alvini

SEO mũ đen là gì?

SEO dù sử dụng phương pháp nào thì cũng đều cùng giúp tăng thứ hạng của website trên công cụ tìm kiếm. Tuy nhiên hiện nay có hai trường phái SEO được gọi là: SEO mũ trắng (whitehat SEO) và SEO mũ đen (blackhat SEO) với những phương pháp khác nhau. Ở phạm vi bài viết này, xin đề cập về SEO mũ đen – một phương pháp SEO hiệu quả nhưng có đầy nguy cơ.
SEO mũ đen là gì?
SEO mũ đen (thuật ngữ tiếng Anh được gọi là Blackhat SEO) là tập hợp những phương pháp SEO giúp tăng thứ hạng của website bằng việc tập trung vào cơ chế của bộ máy tìm kiếm mà không mang lại giá trị gì cho người dùng cuối.
Các đặc điểm chính của SEO mũ đen
  • Phá vỡ các quy tắc và luật lệ của công cụ tìm kiếm.
  • Tạo nên các trải nghiệm người dùng không tốt bởi vì các kỹ thuật SEO mũ đen chỉ tập trung vào website.
  • Trình bày nội dung theo hình thức trực quan hay không trực quan mà chỉ có giá trị cho các con nhện của công cụ tìm kiếm hay người dùng công cụ tìm kiếm.
Tác dụng của SEO mũ đen với website
Những kỹ thuật SEO mũ đen sẽ thật sự giúp tăng được thứ hạng của website trên các công cụ tìm kiếm trong ngắn hạn nhưng nếu bạn bị các công cụ tìm kiếm phát hiện sử dụng các phương pháp này thì sẽ có nguy cơ bạn bị cấm xuất hiện trên công cụ tìm kiếm. Do đó SEO mũ đen chỉ là một giải pháp ngắn hạn cho một vấn đề dài hạn.
blackhat seo google penalty SEO mũ đen là gì?
Các phương pháp thường dùng của SEO mũ đen
Nhồi nhét từ khóa - Nhồi nhét thật nhiều từ khóa trong nội dung và phần code của website khiến cho website gần như không có gì để đọc.
Đây là một ví dụ về một đoạn văn bản trong một website: “Chúng tôi bán những phần quà dành cho ngày của bố tuyệt vời nhất trong ngày của bố. Nếu bạn muốn tổ chức một ngày của bố tuyệt vời, chúng tôi có thể mang đến cho bạn những phần quà dành cho ngày của bố tuyệt vời nhất trong ngày của bố” Rõ ràng bạn có thể thấy website đang cố gắng tối ưu từ khóa “ngày của bố” Việc này bị xem như là đang nhồi nhét từ khóa hay spam. Nếu từ hay nhóm từ được lặp đi lặp lại quá nhiều lần, Google sẽ lọc để giảm thứ hạng hay chỉ đơn giản cấm luôn website.
Các đoạn văn bản vô hình – là một đoạn văn bản vô hình đối với người xem website nhưng những con nhện của công cụ tìm kiếm có thể đọc được. Người ta thường làm những đoạn văn bản này vô hình bằng cách cho màu chữ trùng với màu phông nền website hay chỉnh cỡ chữ khoảng một điểm ảnh để người xem không thể nhìn thấy được.
Doorway page – một trang chỉ có tác dụng giúp website tăng thứ hạng trên công cụ tìm kiếm. Đôi khi các trang này rất xấu xí, có chứa nhiều đoạn văn bản vô nghĩa liên tục nhau. Hầu hết các doorway page không nằm trong hệ thống điều hướng của website, điều này có nghĩa là người dùng không thể thấy doorway page.
SEO mũ đen rất quyến rũ vì dù gì những thủ thuật này cũng có hiệu quả trong ngắn hạn. Nó giúp cho website tăng hạng trên công cụ tìm kiếm, tuy nhiên rủi ro bị cấm bởi công cụ tìm kiếm là rất cao. Do đó hãy sử dụng các phương pháp SEO hiệu quả hơn để tăng thứ hạng cho website và tránh xa những phương pháp mà có vẻ như SEO mũ đen.

Hướng dẫn sử dụng

Trong Google Analytics có rất nhiều chỉ số khác nhau mà một webmaster cần phải quan tâm. Tuy nhiên hai trong nhiều chỉ sốmà webmaster cần phải quan tâm nhiều nhất chính là chỉ số về Bounce Rate và Exit Rate.

Với Bounce Rate thì chúng ta dễ dàng nhìn thấy ngay khi vừa đăng nhập tài khoản. Còn với Exit rate thì chúng ta cần thao tác thêm vài bước để có thể nhìn thấy( Nằm trong Exit Pages).

Để hiểu bản chất hai chỉ số này trước tiên chúng ta nên nắm được ý nghĩa của 2 chỉ số này là gì:

Bounce Rate: là tỷ lệ % lượng truy cập vào website của bạn và rời bỏ website của bạn mà không xem bất cứ một trang nào khác. Có nghĩa đây là tỉ lệ người truy cập không tìm thấy thông tin hữu ích trên website của bạn. Bạn có thể hiểu đây là thước đo chất lượng nội dung của một website.

Exit Rate: là tỷ lệ % người truy cập thoát khỏi website thông qua các webpages khác nhau. Ở chỉ số này người dùng có khả năng đã truy cập vài pages khác nhau trên website rồi out ở một page nào đó.
Ứng dụng chỉ sốBounce Rate và Exit Rate như thế nào?

Chỉ sốBounce Rate: càng thấp càng tốt. Đây là thước đo sự hài lòng của khách hàng, thước đo sự liên quan giữa nội dung và từ khóa người dùng tìm thấy website của bạn. Khi update Google Panda thì chỉ số Bounce Rate cũng là những chỉ số đánh giá một website có được chất lượng cao hay không? Các bạn nên tìm đọc lại bài Google Panda và những thay đổi tôi đã viết trước đây. Khi phát hiện một page có lượng Bounce rate cao, webmaster cần phải tìm hiểu nguyên nhân và khắc phục nó.  Đó là tiền đề để gia tăng chỉ số Conversion rate.

Exit Page: Yếu tố này khó xác định hơn so với Bounce Rate, khi một người dùng truy cập vào website thông qua trang A, họ chắc chắn sẽ thoát khỏi website thông qua trang X,Y,Z nào đó. Điều chúng ta cần xét tới ở chỉ số này đó làkhi tung ra một chiến dịch cụ thể ( thường đi kèm với một landing page) và nếu Exit rate ở page đó cao. Chúng ta sẽ dùng để xác định sự thành công hay thất bại của chiến dịch đó. Ngoài ra chúng ta còn phải phân tích tại sao người dùng lại thoát ở trang đó, và đưa ra các giải pháp thích hợp như tối ưu lại layout trang landing page đó, đưa thêm khuyến mại hấp dẫn vào, gia tăng sự hỗ trợ ở đó…Việc giữ chân khách hàng tại website là một nghệ thuật – Trước đây tôi có viết 1 bài viề 10 cách để giữ  khách hàng truy cập lâu hơn bạn có thể tham khảo.
 

Giải pháp chung là gì?

Có rất nhiều lý do để khách hàng không hài lòng với chất lượng trang của bạn, sau đây tôi đưa ra vài lời khuyên giúp bạn giảm thiểu được điều này và giữ kháh hàng ở lại website lâu hơn. Đây chỉ là quan điểm cá nhân vì thế sẽ không phù hợp với nhiều người đâu nhé :
  1. Cải thiện tốc độ load trang.
  2. Phát triển nội dung thật độc đáo, mới lạ, lôi cuốn, hấp dẫn.
  3. Sử dụng thêm các link điều hướng trong website giúp người dùng sử dụng website dễ dàng hơn.
  4. Sử dụng màu sắc hợp với đối tượng khách hàng tiềm năng.
  5. Thêm vài khuyến mãi nho nhỏ khi truy cập website ( người Việt rất thích điều này ^^! )
  6. Cung cấp nhiều lựa chọn về nội dung cho người dùng chọn lựa
  7. v.v.v.v…
Những bạn nào đã sử dụng qua Google Analytics có lẽ dễ dàng hiểu được chỉ số traffic, Pageview, bounce rate… nói lên điều gì. Còn trong bài viết này mình sẽ đề cập đến “theo dõi hành vi khách hàng”.
Phân khúc khách hàng
Phân khúc khách hàng giúp bạn có những bản báo cáo từ Google Analytic theo đúng nhu cầu, việc phân loại khách hàng cũng sẽ giúp bạn tùy chỉnh từng chiến dịch marketing. Điều này sẽ giúp bạn phân tích được cách khách hàng sử dụng website của bạn, họ di chuyển những trang nào, họ thoát ra ở đâu…Từ đó chúng ta có thêm những kinh nghiệm từ người dùng và tối ưu tỷ lệ chuyển đổi (Conversion Rate Optimization).
Ví dụ phân khúc khách hàng cho một website thương mại điện tử bao gồm:
  • Lượng khách hàng mới(New visitor)
  • Số lượng khách hàng tạo tài khoản mới
  • Số lượng khách hàng mới nhưng không tạo tài khoản
  • Số lượng khách thêm sản phẩm vào giỏ hàng
  • Số lượng khách hàng chỉ xem sản phẩm
  • Tỷ lệ ghé thăm(Visit) và thêm sản phẩm vào giỏ
  • Tỷ lệ ghé thăm và mua hàng
  • Tỷ lệ mua hàng từ lượng khách hàng mới
  • Tỷ lệ khách hàng quay lại(Returning visitors) – Nhóm không đăng ký tài khoản
  • Tỷ lệ khách hàng quay lại – Nhóm đã đăng ký tài khoản
  • Tỷ lệ khách hàng quay trở lại và tạo một tài khoản mới
  • Tỷ lệ khách hàng quay trở lại. Tạo một tài khoản mới và mua hàng
  • v.v.v

Goal và Event Tracking

Hai điều này sẽ cho phép bạn nhìn thấy những giá trị chuyển đổi cụ thể của từng giai đoạn. Bạn có thể đặt Goal bất kì và cài đặt giá trị mua hàng.
Dữ liệu này có thể được sử dụng để đánh giá giá trị thực của một hoạt động marketing dựa trên giá trị mua hàng từ các nguồn truy cập như direct, referal, search.
Ví dụ:
Có bao nhiêu người truy cập Landing Page của bạn.
Có bao nhiêu người mua hàng

Trang Danh Mục – Category

Các trang category cho phép bạn phân loại chủ đề ra thành nhiều mục cụ thể và riêng biệt.Ví dụ trang của bạn bán về Laptop và bạn có nhiều loại máy như Macbook, Dell, Hp… Và với mỗi trang Category là các loại máy, bạn sẽ dễ dàng theo dõi và phân đoạn khách hàng theo nhu cầu.
Bài viết này chỉ mang tính chất giới thiệu tổng quan. Hẹn các bạn hôm khác mình sẽ viết một bài chi tiết về các tính năng quan trọng khác của Google Analytics.

Google Analytics là gì?

Google Analytic là một công cụ phân tích Website được cung cấp bởi Google. Đây được xem là công cụ rất hiệu quả dành cho những Webmaster và những người làm SEO khi muốn thông kê những thông tin về website của mình

Làm sao để sử dụng Google Analytic ?

Đầu tiên bạn cần truy cập vào địa chỉ http://www.google.com/analytics/index.html và đăng nhập bằng tài khoản của Google.

Sau đó điều đầu tiên bạn cần chọn "Add new profile" và điền vào các thông tin liên quan đến website của mình


Google Analytic


Sau khi hoàn thành việc tạo profile trong Google Analytic, việc tiếp theo Google yêu cầu bạn phải chèn vào một đoạn Script vào nội dung thẻ  trong Source của website bạn. Việc này giúp Google có thể thống kê những thông tin về website của bạn và đưa ra những kết quả.


Google Analytic Script


Và bi giờ bạn có thể chính thức sử dụng dịch vụ Google Analytic. Click vào "View Report" để xem những chức năng thống kê được tích hợp trong Google Analytic.

Google Analytic bao gồm những chức năng chính nào?

- Dash Board : Là trang thông tin chung thống kê những thông số về website của bạn, bạn có thể tùy biến trang Dash Board này để hiện những thông tin mà bạn quan tâm.

- Visitors : Tất cả những thông tin đến từ người truy cập vào website của mình, thông tin này giúp bạn thống kê số lượng người truy cập vào website tăng hay giảm để từ đó có những bước chỉnh sửa nội dung thu hút hơn.

- Traffic Sources : Phần này thống kê nguồn truy cập vào website của bạn đến từ đâu, được truy cập từ những website nào. Đối với việc làm SEO, những thông tin này có thể giúp thống kê được nguồn back-link từ đâu.

- Content : Các báo cáo trong phần này sẽ tập trung vào nội dung thông tin trên website của bạn, phần nào được ghé thăm nhiều nhất. Ngoài ra phần này còn cung cấp 1 số thông tin liên quan đến từ khóa, lượng khách viếng thăm sử dụng những từ khóa nào để truy vấp vào website của bạn...

- Goal: Được hiểu là "Mục tiêu" . Phần này sẽ giúp bạn thống kê những mục tiêu bạn đặt ra cho trang web của mình. Goal là những số liệu giúp bạn đo đạc được hiệu quả công việc dựa trên mục tiêu bạn đề ra và thực tế của người dùng trên website bạn.

Phân tích từ khoá và các xu hướng

1. Google keyword tool là gì?

Như đã giới thiệu ở trên, đây là một công cụ miễn phí từ Google, nhằm cung cấp thông tin về lượng tìm kiếm cho các từ khoá khác nhau tại một thị trường cụ thể.
Công cụ này có phiên bản tiếng Việt. Người dùng có thể dùng bản mở (Google keyword External Tool) hoặc dùng bản đóng (cần log in vào tải khoản Google Adwords).
google keyword tool tiếng ViệtSự khác biệt giữa công cụ Google keyword tool Internal (cần log in) và External là khá nhiều, đặc biệt là khi bạn đang chạy chiến dịch quảng cáo trên Google qua một thời gian. Bài viết này sẽ không đi quá sâu vào những điểm khác biệt này vì nó nằm ngoài pham vị bài viết.
Bạn đã bao giờ tự hỏi:
  • Từ khoá nào liên quan đến sản phẩm/dịch vụ của tôi và được tìm kiếm nhiều nhất tại một thị trường nào đó? Việt nam hay California, hay Úc?
  • Khi mọi người tìm kiếm, liệu họ có hay đánh sai chính tả không?
  • Nếu dịch vụ của tôi có tính chu kỳ cao ví dụ như Quà tết, làm sao tôi ước tính được sự quan tâm tìm kiếm cho thời điểm gần tết để có sự chuẩn bị chu đáo?

2. Tuỳ chọn nâng cao: quốc gia và ngôn ngữ

Chỉnh lựa chọn về quốc gia hay ngôn ngữ luôn là một trong những việc đầu tiên mình làm, trước cả phần đánh từ khoá vào.
Sở dĩ như vậy vì mình thường muốn biết thông tin cụ thể về một thị trường nào đó, với việc người dùng sử dụng một ngôn ngữ nào đó.
Hãy click vào tuỳ chọn nâng cao và chọn quốc gia mà đối tượng khách hàng mục tiêu của bạn ở đó và ngôn ngữ họ hay dùng.
google keyword tool tuỳ chọn nâng cao
Cần lưu ý một điều rằng ngôn ngữ lựa chọn ở đây là Google kiểm tra ngôn ngữ trình duyệt của người dùng đang sử dụng, không phải ngôn ngữ của từ khoá họ dùng. Ví dụ, người dùng ở Singapore có thể dùng trình duyệt (Internet Browser) bằng tiếng Anh, tuy nhiên khi tìm kiếm, họ tìm bằng tiếng Trung Quốc. Hay người dùng ở Việt Nam, sử dụng trình duyệt có giao diện tiếng Việt nhưng từ khoá họ tìm kiếm thông tin có thể là tiếng Anh.
Vì vậy với những người mới dùng và đặc biệt là cho thị trường Việt Nam, nên chọn “Tất cả các ngôn ngữ” trong phần lựa chọn Ngôn ngữ.

3. Điền từ khoá mong muốn hoặc điền thông tin trang web của bạn

Bạn hãy đặt mình vào vai trò của khách hàng mục tiêu và thử suy nghĩ xem, nếu họ cần tìm thông tin liên quan đến sản phẩm/dịch vụ của mình thì họ sẽ tìm bằng từ khoá gì.
Nên bắt đầu bằng một vài cụm từ khoá mà bạn nghĩ ra hoặc bạn có thể đánh địa chỉ trang web của mình vào công cụ Google keyword tool và để công cụ trả lại cho bạn các từ khoá liên quan đến trang web của bạn mà người dùng hay sử dụng. Lưu ý là chỉ làm một trong hai động tác, nếu đã đánh từ khoá thì không điền thông tin website nữa và ngược lại.
google keyword tool đánh tư khoá hoặc điền địa chỉ trang web
Sau khi ấn “Tìm kiếm”, Google Keyword Tool sẽ trả lại các kết quả cho bạn như sau
google keyword tool kết quả tìm kiếm
Xem hình vẽ trên bạn sẽ nhận thấy một số điểm sau:
  • Từ khoá: Đây là những từ khoá được sử dụng bởi khách hàng mục tiêu của bạn, có liên quan đến chủ đề bạn đang tìm hiểu
  • Cạnh Tranh: Cột Cạnh tranh cho bạn biết số lượng nhà quảng cáo đang đặt giá thầu cho một từ khóa cụ thể. Dữ liệu này có thể giúp bạn xác định mức độ cạnh tranh của vị trí quảng cáo.
  • Số lần tìm kiếm toàn cầu hàng tháng: Số truy vấn trung bình gần đúng của người dùng trong 12 tháng cho từ khóa trên Tìm kiếm của Google. Dữ liệu này dành riêng cho việc chọn Loại kết hợp từ khóa.
  • Số lần tìm kiếm cục bộ hàng tháng: Nếu bạn đã chỉ định một quốc gia hoặc ngôn ngữ cho tìm kiếm của mình, đây là số truy vấn trung bình gần đúng của người dùng trong 12 tháng cho từ khoá cho các quốc gia và ngôn ngữ đó. Dữ liệu này dành riêng cho việc chọn Loại Kết hợp Từ khoá.
Trong trường hợp này từ khoá “Google keyword tool” và các từ liên quan chặt chẽ đến từ này, có lượng tìm kiếm trung bình là 1000 lần/tháng.
Bạn có thể click chuột vào cột “Số lần tìm kiếm cục bộ hàng tháng” để biết từ khoá nào được tìm kiếm nhiều nhất.
Trong phần này, bạn có thể đánh vào tên sản phẩm/dịch vụ của bạn, tên đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm cạnh tranh vân vân để biết thêm thông tin về nhu cầu thị trường.

4. Các lựa chọn Từ khoá khác nhau (keyword matching options)

Do cách dịch nghĩa của Google “keyword matching options” là “Loại kết hợp” hơi khó hiểu nên mình dùng đúng từ tiếng Anh. Ý tưởng của “matching options” là như sau:
Người dùng có thể đánh vào google rất nhiều từ khoá khác nhau theo ý họ. Các từ khoá này có thể chung chung, hoặc rất chi tiết như “ve may bay gia re di phu quoc” hoặc “ve may bay gia re” vân vân. Đứng ở khía cạnh nhà quảng cáo, đôi khi chúng ta có những nhu cầu thông tin tổng hợp như sau
  • Lựa chọn rộng (broad match): ví dụ như chúng ta muốn biết có bao lượt tìm kiếm ở Việt Nam cho những vấn đề liên quan đến “vé máy bay”. Lúc đó, khi dùng Google Keyword Tool, chúng ta để chế độ Broad Match (hay RỘNG).
  • Lựa chọn chính xác (exact match): cho chúng ta biết chính xác có bao nhiêu lượt tìm kiếm cho một cụm từ nhất định. Ví dụ như trong ví dụ dưới đây, có trung bình 880 lượt tìm kiếm cho chính xác cụm từGoogle Keyword Tool” ở Việt Nam.
  • Lựa chọn cụm từ (phrase match): lựa chọn này có nghĩa là chúng ta quan tâm đến số lượng tìm kiếm cho những cụm từ có chứa cụm từ yêu cầu. Ví dụ như nếu chúng ta quan tâm đến “vé xem phim” và chọn chế độ Cụm từ, thì những kết quả nào có chứa cụm từ vé xem phim sẽ được tính.
google keyword tool loại kết hợp rộng chính xác cụm từ
Mặc dù đây là một khái niệm khá khó hiểu nhưng mọi người nên chú ý giữa

5. Google keyword tool bộ lọc

Các bộ lọc khác nhau được tích hợp vào công cụ Google keyword tool có thể mang lại những lựa chọn tốt trong trường hợp Google trả về quá nhiều kết quả khác nhau:
google keyword tool các bộ lọc

6. Google insights for search và Google keyword Tool

Nếu như Google keyword Tool chỉ cho bạn kết quả là lượng tìm kiếm trung bình trong 12 tháng gần đây nhất, Google Insights for Search cung cấp cho bạn xu hướng tìm kiếm về các chủ đề khác nhau qua thời gian.
Lưu ý ở đây là kết quả trả lại của Google Insight for Search là xu hướng của CHỦ ĐỀ, chứ không chỉ đơn giản là một từ khoá. Điều này có nghĩa là gì?
Nó có nghĩa là Google Insights for Search không chỉ thể hiện xu hướng của một từ khoá mà công cụ này sẽ tự độn tập hợp các từ khoá liên quan đến chủ đề rồi thể hiện xu hướng tìm kiếm về chủ đề đó qua thời gian.
google insights for search thể hiện xu hướng tìm kiếm
7. Thế giới online luôn đi theo thế giới offline
Một thực tế rằng mỗi khi có một sự kiện offline nổi bật nào đó như sự kiện back street boys đến Việt Nam, hay cụ Rùa Hồ Gươm được đưa lên bờ chữa trị, tăng giá xăng dầu, mọi người thường có xu hướng tìm kiếm thêm thông tin trên Internet.
Điều này nói ra thì chẳng có gì là mới lạ tuy nhiên rất nhiều doanh nghệp ở Việt Nam chưa ứng dụng điều này vào kế hoạch marketing/PR của mình. Rất nhiều doanh nghiệp bỏ ra hàng tỉ đồng để chạy những chiến dịch offline rầm rộ, tuy nhiên khi người dùng quan tâm, muốn lên mạng để tìm thêm thông tin, họ thường gặp phải các thông tin Không chính thống hoặc không tìm được cái họ muốn.
thế giới online đi theo offline ví dụ rùa hồ gươm
Như chúng ta có thể thấy trong ví dụ ở trên. Vấn đề về “Rùa hồ gơm” bắt đầu được quan tâm nhiều vào tháng 9, tháng 10 năm 2010 và đặc biệt là từ đầu năm 2011. Trước đó sự quan tâm là có nhưng không nhiều. Điều này trùng với thực tế offline đã diễn ra.

8. Sự chính xác của công cụ Google Keyword tool

Ở nhiều nơi trên thế giới trong đó có Đông Nam Á, Google gần như thống trị 90% thị trường tìm kiếm. Chính vì vậy công cụ Google keyword Tool đưa ra kết quả rất chính xác, và mang tính đại diện cho cả thị trường, mặc dù có một số người tìm kiếm bằng Yahoo hay Bing. Đặc biệt hơn là với những từ khoá bằng tiếng bản ngữ trong khu vực như tiếng Thái, tiếng Indo, tiếng Philipin và tiếng Việt, kết quả của Google keyword Tool chính xác hơn nhiều các công cụ nghiên cứu/phân tích từ khoá khác.
9. Google keyword tool: thông tin thêm
Ngoài những thông tin trên, nếu như mở rộng thêm các Cột hiển thị, Google keyword tool còn cho các kết quả khác nhau như:
  • Ước tính CPC Trung Bình: Giá mỗi nhấp chuột ước tính (CPC) cho quảng cáo của bạn đối với từ khoá được kết hợp. AdWords ước tính hiệu suất của bạn sử dụng CPC tối đa được dự đoán để đặt quảng cáo của bạn luôn ở các vị trí 1-3 với ngân sách không giới hạn để nhận được tất cả hiển thị sẵn có.
  • Một số thông tin khác chỉ có trong giao diện tiếng Anh
Cần lưu ý một điều là nếu bạn dùng Google Keyword Tool Internal Version thì các chức năng như thêm từ khoá vào chiến dịch mong muốn, ước tính CPC trung bình sẽ có kết quả chính xác hơn, phù hợp với điểm chất lượng và tình trạng của tài khoản của bạn.
google keyword tool ước tính cpc trung bình

10. Công cụ từ khoá của Yahoo và Microsoft

Yahoo không có một công cụ từ khoá ngoài (dạng mở) mà bạn có thể tuỳ ý sử dụng. Tuy nhiên nếu bạn là một khách hàng của Yahoo ở Singapore, Malai, Mĩ hay một số nước, Yahoo có công cụ từ khoá đóng (chỉ dành riêng cho khách hàng) cho bạn sử dụng. Ở Việt Nam, mình vẫn chưa thấy Yahoo có công cụ này. Một điều nữa là độ chính xác của công cụ từ khoá của Yahoo cho tiếng bản địa (tiếng hoa ở Singapore, hay tiếng Thái) vân vân là rất hạn chế trong lần cuối cùng mình sử dụng công cụ này.
Microsoft đã từng xây dựng rất nhiều công cụ phân tích từ khoá, khi mới nghe, thì có vẻ rất hữu ích. Tuy nhiên phần lớn các công cụ này hiện nay đã không còn bản sử dụng mở. Và điều đáng nói hơn là rất nhiều đường dẫn đang ở dạng hỏng 404.
Công cụ từ khoá của Microsoft bị lỗi

Google keyword tool là gì ?

Google keyword tool là một trong những công cụ mình hay dùng nhất cho cá nhân cũng như công việc. Công cụ này hoàn toàn miễn phí từ Google, nó cho phép người dùng biết được nhiều thông tin về hành vi đối tượng khách hàng mục tiêu của mình, để từ đó xây dựng chiến lược quảng cáo qua công cụ tìm kiếm hiệu quả (quảng cáo tính phí pay per click hay tối ưu hoá website SEO).
 
Đây không phải là một công cụ mới, Google công bố công cụ này ngay từ những ngày đầu khi họ xây dựng chương trình quảng cáo Google Adwords (quảng cáo tính phí Pay per Click) vào năm 2002. Ngay từ những ngày đầu tiên và cho đến cả thời điểm hiện tại, với thị trường Việt Nam, chưa một công cụ nào vượt qua được Google keyword tool về độ chính xác và tính hữu dụng.

Một số hạn chế của PPC

Từng tỏ ra là một giải pháp tốt giúp đánh giá tương đối chính xác hiệu quả của quảng cáo. Với PPC, DN có thể nhắm đến đúng đối tượng khách hàng và tiết kiệm chi phí quảng cáo.

Thế nhưng quảng cáo theo kiểu PPC vẫn còn nhiều hạn chế. Các nghiên cứu cho thấy có khoảng 20-50% số khách hàng click vào đường dẫn đến trang web của doanh nghiệp nhưng lại chẳng có ý định mua hàng.

Trong khi đó, số tiền phải trả cho những từ khoá phổ biến (keyword) đang ngày càng tăng lên. Chẳng hạn, để quảng cáo trên Google, doanh nghiệp phải trả trung bình 1,95 USD cho mỗi lần khách hàng “click“ vào các kết nới dẫn đến trang web của mình.

Hiện nay, một số công ty trong lĩnh vực công nghệ đã tìm ra một giải pháp tốt hơn: thay vì phải trả tiền quảng cáo cho mỗi khi khách hàng click chuột, DN chỉ trả tiền khi khách hàng thực hiện một hành động nào đó, chẳng hạn liên lạc với doanh nghiệp qua điện thoại để tìm hiểu thông tin về sản phẩm hoặc đăng ký trở thành thành viên để nhận các bản tin hay mua hàng thật sự.

Bill Grooss- người đã góp phần khai sinh ra trang web Goto.com chuyên quảng cáo theo kiểu tìm kiếm có trả tiền trước (paid search) mà sau này đã được bán lại cho Yahoo – đánh giá rằng: “PPC chỉ là bước khởi đầu. Cuộc cách mạng thực sự chính là giải pháp “pay per action“ (PPA), tức là DN chỉ phải trả chi phí quảng cáo khi khách hàng đi đến hành động“. Gross vừa mới thành lập hai trang web quảng cáo theo kiểu PPA. Đó là Snap và Insider Pages.

Dịch vụ quảng cáo PPA đang tỏ ra rất hấp dẫn các doanh nghiệp và điều đó có thể dễ dàng hiểu được. Khi khách hàng gọi một cuộc điện thoại để hỏi thông tin về sản phẩm thì khả năng dẫn đến một giao dịch bán hàng cao hơn việc “click“ chuột vào các đường dẫn quảng cáo một cách vô thưởng vô phạt.

Theo Jupiter Research – một công ty nghiên cứu thị trường ở San Francisco thì có 30% số cuộc điện thoại hỏi thông tin về sản phẩm thường dẫn đến việc mua hàng so với tỷ lệ 3% của những lần click chuột. Một nghiên cứu do cty Kelsey – bang New Jersey, Mỹ – cũng cho thấy 42% DN muốn quảng cáo trên Internet thích giải pháp “pay per call“ (trả tiền cho mỗi lần khách hàng gọi điện) hơn là “pay per click“.
Quảng cáo theo kiểu PPA hay “pay per-click“ – khách hàng nhấp chuột vào các kết nối quảng cáo dẫn đến trang web của DN – từng tỏ ra là một giải pháp tốt giúp đánh giá tương đối chính xác hiệu quả của quảng cáo. Với cách quảng cáo này, DN có thể nhắm đến đúng đối tượng khách hàng và tiết kiệm chi phí quảng cáo.
webmarketing (Tư vấn công nghệ)   PPA – PPC là gì
Thế nhưng quảng cáo theo kiểu PPC vẫn còn nhiều hạn chế. Các nghiên cứu cho thấy có khoảng 20-50% số khách hàng click vào đường dẫn đến trang web của doanh nghiệp nhưng lại chẳng có ý định mua hàng.
Trong khi đó, số tiền phải trả cho những từ khoá phổ biến (keyword) đang ngày càng tăng lên. Chẳng hạn, để quảng cáo trên Google, doanh nghiệp phải trả trung bình 1,95 USD cho mỗi lần khách hàng “click“ vào các kết nới dẫn đến trang web của mình.
Hiện nay, một số công ty trong lĩnh vực công nghệ đã tìm ra một giải pháp tốt hơn: thay vì phải trả tiền quảng cáo cho mỗi khi khách hàng click chuột, DN chỉ trả tiền khi khách hàng thực hiện một hành động nào đó, chẳng hạn liên lạc với doanh nghiệp qua điện thoại để tìm hiểu thông tin về sản phẩm hoặc đăng ký trở thành thành viên để nhận các bản tin hay mua hàng thật sự.
Bill Grooss- người đã góp phần khai sinh ra trang web Goto.com chuyên quảng cáo theo kiểu tìm kiếm có trả tiền trước (paid search) mà sau này đã được bán lại cho Yahoo – đánh giá rằng: “PPC chỉ là bước khởi đầu. Cuộc cách mạng thực sự chính là giải pháp “pay per action“ (PPA), tức là DN chỉ phải trả chi phí quảng cáo khi khách hàng đi đến hành động“. Gross vừa mới thành lập hai trang web quảng cáo theo kiểu PPA. Đó là Snap và Insider Pages.
Dịch vụ quảng cáo PPA đang tỏ ra rất hấp dẫn các doanh nghiệp và điều đó có thể dễ dàng hiểu được. Khi khách hàng gọi một cuộc điện thoại để hỏi thông tin về sản phẩm thì khả năng dẫn đến một giao dịch bán hàng cao hơn việc “click“ chuột vào các đường dẫn quảng cáo một cách vô thưởng vô phạt.
Theo Jupiter Research – một công ty nghiên cứu thị trường ở San Francisco thì có 30% số cuộc điện thoại hỏi thông tin về sản phẩm thường dẫn đến việc mua hàng so với tỷ lệ 3% của những lần click chuột. Một nghiên cứu do cty Kelsey – bang New Jersey, Mỹ – cũng cho thấy 42% DN muốn quảng cáo trên Internet thích giải pháp “pay per call“ (trả tiền cho mỗi lần khách hàng gọi điện) hơn là “pay per click“.
Thật ra, quảng cáo theo kiểu “pay per call“ đã được Công ty Ingenio ở San Francisco lập ra vào năm 1999. Hình thức này cũng tương tự như việc bỏ tiền ra để đấu giá cho những từ khoá phổ biến trên Google (DN nào trả tiền nhiều nhất thì tên của DN đó sẽ xuất hiện đầu tiên trong kết quả tìm kiếm theo từ khoá đã mua). Điểm khác biệt là khi tên DN hiện ra trong kết quả tìm kiếm, họ chỉ phải trả tiền quảng cáo khi một khách hàng tương lai gọi điện tới để tìm hiểu thông tin.
Ingenio cung cấp cho công ty một đường dây điện thoại miễn phí để khách hàng có thể gọi đến. Bằng cách này, Ingenio có thể theo dõi tự động các đối tượng khách hàng có sử dụng quảng cáo và các cuộc gọi khác nhau.
Với Jambo, khách hàng gọi điện thoại đến DN thông qua đường dây của Jambo và DN có quyền lựa chọn có nên nhận cuộc gọi đó hay không. Nếu chấp nhận cuộc gọi đó, doanh nghiệp mới phải trả tiền quảng cáo.
Dự kiến, các “đại gia“ Google, Yahoo! Và MSN cũng sẽ cho ra những phiên bản quảng cáo PPA của riêng mình vào cuối năm nay.
Thật ra, quảng cáo theo kiểu “pay per call“ đã được Công ty Ingenio ở San Francisco lập ra vào năm 1999. Hình thức này cũng tương tự như việc bỏ tiền ra để đấu giá cho những từ khoá phổ biến trên Google (DN nào trả tiền nhiều nhất thì tên của DN đó sẽ xuất hiện đầu tiên trong kết quả tìm kiếm theo từ khoá đã mua). Điểm khác biệt là khi tên DN hiện ra trong kết quả tìm kiếm, họ chỉ phải trả tiền quảng cáo khi một khách hàng tương lai gọi điện tới để tìm hiểu thông tin.

Ingenio cung cấp cho công ty một đường dây điện thoại miễn phí để khách hàng có thể gọi đến. Bằng cách này, Ingenio có thể theo dõi tự động các đối tượng khách hàng có sử dụng quảng cáo và các cuộc gọi khác nhau.

Với Jambo, khách hàng gọi điện thoại đến DN thông qua đường dây của Jambo và DN có quyền lựa chọn có nên nhận cuộc gọi đó hay không. Nếu chấp nhận cuộc gọi đó, doanh nghiệp mới phải trả tiền quảng cáo.

Dự kiến, các “đại gia“ Google, Yahoo! Và MSN cũng sẽ cho ra những phiên bản quảng cáo PPA của riêng mình vào cuối năm nay.

PPC/CPC là gì?


Chi phí cho mỗi cú click (PPC/CPC – Pay Per Click/Cost Per Click) là một mô hình quảng cáo trên Internet được sử dụng để hướng lưu lượng truy cập đến các trang web.  Các nhà quảng cáo phải trả các nhà xuất bản (thường là một chủ sở hữu trang web) khi quảng cáo được click. Với công cụ tìm kiếm, các nhà quảng cáo thường đấu thầu trên cụm từ khóa có liên quan đến thị trường mục tiêu của họ. Các hình thức quảng cáo như banner thường tính giá cố định cho mỗi nhấp chuột hơn là sử dụng một hệ thống đấu thầu. Cách tiếp cận này khác với “trả tiền cho mỗi 1000 ấn tượng” (Cost per 1000 impressions – CPM) phương pháp được sử dụng trong truyền hình và quảng cáo trên báo.

Trái ngược với cổng thông tin tổng quát dùng để tìm lại một lượng lớn lưu lượng truy cập đến một trang web, PPC/CPC cung cấp cơ hội mua hàng cho người dùng ở bất cứ nơi nào khi đó lướt web.  Đây là một mô hình trả tiền theo lần thực hiện: mỗi khi có ai đó click vào quảng cáo thì nhà quảng cáo sẽ mất một khoảng chi phí nhỏ cho cú click đó. Trong một số trường hợp khi nhà xuất bản đó tham gia chương trình affilate marketing họ chỉ sẽ nhận được khoảng triết khấu từ việc người dùng thực hiện xong hành động mua hàng từ nhà quảng cáo.

Các nhà cung cấp dịch vụ PPC/CPC gồm có, Google AdWords, Yahoo! Search Marketing, và Microsoft adCenter là ba nhà khai thác mạng lưới lớn nhất, và tất cả ba hoạt động theo một mô hình dựa trên đấu thầu trên mỗi cú click.

Mô hình quảng cáo PPC/CPC  cũng mở vấn đề lạm dụng thông qua gian lận click, mặc dù Google và những công ty khác đã triển khai hệ thống tự động để bảo vệ chống lại các nhấp chuột ảo bởi các đối thủ cạnh tranh hoặc các nhà phát triển web.

Xác định chi phí cho mỗi nhấp chuột

Có hai mô hình chính để xác định chi phí cho mỗi nhấp chuột: Giá click cố định và đấu giá trên mỗi click. Trong cả hai trường hợp, các nhà quảng cáo phải xem xét giá trị tiềm năng của một nhấp chuột từ một nguồn nhất định. Giá trị này được dựa trên việc các nhà quảng cáo đang chờ đợi để nhận được gì?

Ví dụ: một người truy cập vào website, và những gì các nhà quảng cáo có thể đạt được từ chuyến thăm đó? thường là doanh thu, cả trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.

Và các yếu tố thường xuất hiện trong chiến dịch PPC/CPC có vai trò quyết đinh đến hiệu quả của chiến dịch như:

    Thuật ngữ tìm kiếm mà người đã nhập vào một công cụ tìm kiếm,
    Nội dung của một trang web khi quảng cáo xuất hiện có phù hợp hay không,
    Vị trí địa lý
    Thời gian truy cập của người dùng

Chi phí cố định


Trong mô hình này các nhà quảng cáo và nhà xuất bản đồng ý một số tiền cố định sẽ được trả cho mỗi nhấp chuột. Trong nhiều trường hợp nhà xuất bản có một tỷ lệ liệt kê các Cost Per Click (CPC) trong phạm vi các khu vực khác nhau của trang web hoặc mạng của họ.

Những con số này khác nhau thường liên quan đến nội dung trên trang, với nội dung thu hút nhiều khách truy cập có giá trị có CPC cao hơn so với nội dung thu hút du khách ít có giá trị. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp các nhà quảng cáo có thể đàm phán mức giá thấp hơn, đặc biệt là khi cam kết một hợp đồng dài hạn hoặc có giá trị cao.

Mô hình chi phí cố định đặc biệt phổ biến trên các công cụ tìm kiếm so sánh mua sắm là các công cụ tìm kiếm này sẽ có một bảng tỷ lệ nhất định. Tuy nhiên, tỷ lệ này đôi khi chỉ là tối thiểu và các nhà quảng cáo có thể trả nhiều tiền hơn cho khả năng hiển thị lớn hơn. Những trang web này thường phân chia sản phẩm ra nhiều danh mục khác nhau cho phép nhà quảng cáo dễ nhắm mục tiêu người dùng. Trong nhiều trường hợp, toàn bộ nội dung cốt lõi của các trang web đều là quảng cáo.

Đấu giá

Nhà quảng cáo ký hợp đồng cho phép họ để cạnh tranh với các nhà quảng cáo khác trong một cuộc đấu giá tư nhân được tổ chức bởi một nhà xuất bản, hoặc phổ biến hơn, một mạng lưới quảng cáo. Mỗi nhà quảng cáo thông báo cho các máy chủ của số tiền tối đa mà họ sẵn sàng trả tiền cho một vị trí quảng cáo nhất định (thường dựa trên một từ khóa), thường là bằng cách sử dụng các công cụ trực tuyến để làm như vậy. Cuộc đấu giá diễn ra tự động mỗi khi có một khách hàng xuất hiện.

Khi vị trí quảng cáo là một phần của trang kết quả công cụ tìm kiếm (SERP), đấu giá tự động diễn ra bất cứ khi nào một tìm kiếm cho các từ khóa đang được đấu giá trên xảy ra. Tất cả các hồ sơ dự thầu đối với từ khóa mục tiêu của người tìm kiếm địa lý vị trí, ngày và thời gian tìm kiếm, sau đó so sánh và xác định người chiến thắng. Quảng cáo có giá thầu cao nhất thường hiện lên trước tiên, mặc dù các yếu tố bổ sung như chất lượng quảng cáo và sự phù hợp đôi khi có vai trò ảnh hưởng phần nào (xem Điểm Chất lượng – Quality Score).

PageRank




PageRank là gì ? PageRank viết tắt là "PR" tạm dịch là thứ hạng trang, các webmaster thường gọi đó là thước đo độ tin tưởng của website. Bạn sẽ không thấy ngạc nhiên tại sao các domain .Gov (Tên miền thuộc tổ chức chính phủ) thường có các chỉ số Ragerank cao. Khi nói đến PageRank người ta thường nghĩ đến ngay Google PageRank. Đó là một hệ thống xếp hạng trang Web của các máy tìm kiếm nhằm sắp xếp thứ tự ưu tiên đường dẫn URL trong trang kết quả tìm kiếm.

PageRank được phát triển tại đại học Stanford bởi Lary Page (cũng bởi vậy mà có tên PageRank) và sau đó bởi Sergey Brin như một phần dự án công cụ tìm kiếm mới. Và được cấp bằng sáng chế ngày 4 tháng 9 năm 2001

Theo Google một cách tóm lược thì PageRank chỉ được đánh giá từ hệ thống liên kết đường dẫn. Trang của bạn càng nhận nhiều liên kết trỏ đến thì mức độ quan trọng trang của bạn càng tăng. Tuy nhiên đó chỉ là những khái niệm sơ đẳng nhất mà Google hiếm khi thông báo chính thức. Trong thực tế, thuật toán PageRank phức tạp hơn rất nhiều, và nó sẽ còn là bí mật.

Và may mắn là như thế, nếu không trang kết quả tìm kiếm của Google sẽ không còn tin cậy bởi những người lạm dụng thuật toán của nó, và có lẽ như thế dịch vụ SEO mới là một nghệ thuật làm tốn nhiều giấy bút của Webmaster. Điều này đóng góp cải thiện chất lượng tìm kiếm trên cộng cụ tìm kiếm google.
Girls Generation - Korean